Giá tính thuế xe ô tô dưới 16 chỗ ngồi – Ngày 19 tháng 10 năm 2006 TNHQ đã có Công văn số 4945/TCHQ-KTTT về việc giá tính thuế xe ô tô dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng nhập khẩu theo năm sản xuất hoặc theo Model năm sản xuất.
Theo đó, khi xác định giá tính thuế cần xác định vào tình trạng thực tế của xe và các yếu tố có ảnh hưởng tới giá trị của xe như: năm sản xuất, model xe, đời xe, dung tích xi lanh, số chỗ ngồi, các trang thiết bị đi kèm,…để xác định giá tính thuế phù hợp với hàng thực nhập. Do vậy, không thể căn cứ vào một yếu tố như năm sản xuất hoặc model của xe mà xác định gía tính thuế.
Chính sách thuế GTGT đối với hàng tiêu dùng nội bộ – Theo quy định hiện hành, việc sử dụng hoá, chứng từ đơn đối với hàng hoá tiêu dùng nội bộ, cho biếu tặng, khuyến mại bao gồm:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá xuất để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ dùng cho sản xuất kinh doanh hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn để làm chứng từ hạch toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá xuất dùng để trao đổi, thưởng hoặc trả thay tiền lương cho người lao ng, tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì cơ sở phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá cho khách hàng.
Theo đó, trường hợp một công ty vừa sản xuất thức ăn gia súc, vừa chăn nuôi gia súc do công ty sản xuất để phục vụ cho việc nuôi gia súc thì công ty phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá cho khách hàng. (Theo Công văn số 3853/TCT-PCCS của TCT ngày 16 tháng 10 năm2006).
Hướng dẫn chính sách thuế - Theo quy định hiện hành, cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A hoặc sử dụng nhiều lao ng.
Theo đó, nếu một công ty là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầ tư và áp ứng đủ điều kiện lao ng sẽ được miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp tring 03 năm tiếp theo. Thu nhập được miễn, giảm là thu nhập chịu thuế của tất cả các hoạt ng kinh doanh trong kỳ tính thuế. (Theo Công văn số 3914/TCT-PCCS của TCT ngày 19 tháng 10 năm 2006).
Chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN – Theo quy định hiện hành về thi hành thuế TNDN chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt ng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có chứng từ, hoá đơn theo chế quy định.
Đồng thời các khoản các khoản không được tính vào chi phí hợp lý là các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ theo chế quy định hoặc chứng từ không hợp pháp.
Theo đó, trường hợp một doanh nghiệp có thuê xe của cá nhân để phục vụ cho hoạt ng sản xuất kinh doanh (có đăng nộp thuế ấn định với có quan thuế, được cấp hoá đơn bán lẻ) thì chi phí nhiên liệu sử dụng cho phương tiện có hoá đơn chứng từ hợp pháp được tính vào chi phí hợp lý khi có thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng xe ô tô của cá nhân (phương tiện vận tải không thuộc tài sản của doanh nghiệp và không có hợp đồng thuê xe) thì chi phí xăng, dầu và các chi phí xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. (Theo Công văn số 3915/TCT-PCCS của TCT ngày 19 tháng 10 năm 2006).
Thuế thu nhập doanh nghiệp - Theo quy đinhh hiện hành, cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ quan kinh doanh không kê khai hoặc kê khai không đúng căn cứ để tính thuế hoặc không chứng minh được căn cứ đã ghi trong tờ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Theo đó, trường hợp một doanh nghiệp tư nhân kê khai không đúng căn cứ tính thuế hoặc không chứng minh được căn cứ đã ghi trong tờ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. (Theo Công văn số 3873/TCT-PCCS của TCT ngày 17 tháng 10 năm 2006).
Thuế đối với kinh doanh xe hai bánh gắn máy – Ngày 16 tháng 10 năm 2006, Tổng cục thuế có Công văn số 3849/TCT-DNK về việc thuế đối với hoạt ng kinh doanh xe hai bánh gắn máy.
Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh bán xe hai bánh gắn máy cho người tiêu dùng ghi hoá đơn thấp hơn giá tính thu lệ phí trước bạ bị xử lý truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo giá tính thu lệ phí trước bạ.
Thuế suất thuế GTGT đối với các sản phẩm chè – Ngày 18 tháng 10 năm 2006, Tổng cục thuế có Công văn số 3886/TCT-PCCS về thuế suất thuế GTGT đối với các sản phẩm chè, theo quy định hiện hành, các loại chè áp dụng thuế GTGT bao gồm: (i) Chè sơ chế do các tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT; (ii) Chè tươi, phơi khô, chưa qua chế biến cao hơn mức này (thuộc nhóm 0902) ở khâu kinh doanh thương mại bán ra áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%; (iii) Chè thành phẩm áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Chính sách thuế đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu - Theo quy định hiện hành, hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ các điều kiện và thủ tục như sau: hợp đồng bán hàng cho tổ chức cá nhân nước ngoài (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng uỷ thác xuất khẩu); Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu; Hàng hoá xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng; Hoá đơn GTGT bán hàng, dịch vụ cho nước ngoài.
Việc ký kết hợp đồng của một pháp nhân có thể thông qua đại diện của pháp nhân, có thể là đại diện theo pháp luật (người đứng đầu pháp nhân) hoặc đại diện theo uỷ quyền. Theo đó, một công ty ký hợp đồng với bên nước ngoài thông qua người đại diện theo uỷ quyền ký hợp đồng theo đúng các nội dung được uỷ quyền thì các hợp đồng này được coi là hợp lệ và hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng nêu trên đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%. (Theo Công văn số 3887/TCT-PCCS của TCT ngày 18 tháng 10 năm 2006).
Thuế suất thuế TNDN - Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 1/1/2004 nếu đáp ứng được các điều kiện ghi trong giấy phép đầu tư thì tiếp tục được hưởng thuế suất thuế TNDN ưu đãi đến hết thời hạn được ưu đãi về thuế suất theo Giấy phép đầu tư; sau khi hết hạn được ưu đãi về thuế suất theo giấy phép đầu tư thì chuyển sang áp dụng thuế suất thuế TNDN là 25%; trường hợp đang nộp thuế TNDN theo thuế suất 25% thì tiếp tục áp dụng thuế suất 25% đến hết hạn của Giấy phép đầu tư.
Theo đó, một Ngân hàng là doanh nghiệp liên doanh đang nộp thuế TNDN theo mức thuế suất 25% từ năm 2000 đến nay thì tiếp tục được áp dụng thuế suất thuế TNDN 25% đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư. (Theo Công văn số 3894/TCT-PCCS của TCT ngày 18 tháng 10 năm 2006 ).
Ghi nợ trên giấy chứng nhận sử dụng đất – Theo quy định hiện hành về việc Nhà nước thành công ty cổ phần thì hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư nhưng không được công nhân là đất ở và chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định, nếu chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, số tiền sử dụng đất ghi nợ tính trên giá đất hiện tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo đó, trường hợp một chủ hộ đã đăng ký, kê khai nộp tiền sử dụng đất với cơ quan Tài nguuyên môi trường và cơ quan Thuế đã thông báo nộp tiền sử dụng đất vào NSNN thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật. (Theo Công văn số 3916/TCT-PCCS ngày 19 tháng 10 năm2006).
Lệ phí trước bạ đối với nhà xưởng – Theo quy định hiện hành, gía trị tính lệ phí trước bạ là giá trị nha thực tế chuyển nhượng trên thị trường tại thời điêm trước bạ. Trường hợp không xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế chuyển ngượng thấp hơn giá thị trường thì áp dụng giá nhà tính tỷ lệ trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ như sau:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ
Diện tích nhà chịu thuế lệ phí trước bạ
Giá một mét vuông (m2) nhà
Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà tính lệ phí trước bạ.
Theo đó nhà xưởng của doanh nghiệp đưa vào sử dụng từ năm 1992 nay mới làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì coi như kê khai lệ phí trước bạ lần đầu, và lệ phí trước bạ được tính trên nguyên giá. (Theo Công văn số 3901/TCT-PCCS của TCT ngày 18 tháng 10 năm 2006).
Phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh và thành phố - Ngày 16 tháng 10 năm 2006 Bộ tài chính đã có Thông tư số 97/2006/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo đó, những khoản phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm 28 loại và những khoản lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm11 loại. Đồng thời đưa ra nguyên tắc đơi với việc quy định mức thu, chế thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với từng phí, lệ phí cụ thể.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Mức thu, chế thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá – Ngày 16 tháng 10 năm 2006, Bộ tài chính đã có Thông tư số 96/2006/TT-BTC về việc hướng dẫn về mức thu, chế thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá.
Theo đó, đối tượng nộp phí đấu giá là người có tài sản bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người được sở hữu uỷ quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật) và người tham gia đấu giá tài.
Về mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá, trường hợp bán được tài sản giá trị từ dưới 1 triệu đồng đến trên 1 tỷ thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản tương ứng từ 50.000 đồng đến 18.500.000 đồng cộng với 0.2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 5 tỷ đồng.
Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tàu sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định của pháp luật.
Về mức thu đối với người tham gia đầu giá được quy định tương ứng với giá khởi điềm của tài sản bán đấu giá. Đối với giá khởi điểm từ dưới 20 triệu đến trên 500 triệu mức thu tương ứng từ 20.000 đồng/hồ sơ đến 500.000 đồng/hồ sơ.
Trường hợp cuộc đấu giá không được tổ chức thì người thamgia đầu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.
Phân loại mặt hàng nhập khẩu – Ngày 13 tháng 10 năm 2006 TCHQ đã có Công văn số 4850/TCHQ-GSQL về việc phân loại mặt hàng vỏ tút, vỏ bao thuốc lá nhập khẩu. Theo đó:
- Mặt hàng giấy, các tông nhập khẩu dùng làm vỏ tút, vỏ bao thuốc lá đã in hình, in chữ, đã cắt rời thành từng chiếc, đã gấp nếp theo hình vỏ tút, vỏ bao thuộc nhóm 4819, mã số 4819.20.10.00;
- Mặt hàng trên đã in hình, in chữ, chưa gấp nếp theo hình vỏ tút, vỏ bao nếu: (i) Đã cắt rời thành từng chiếc (dạng hình vuông hoặc chữ nhật mà mỗi chiếc không vượt quá 36 cm hoặc ở dạng không phải hình vuông hoặc chữ nhật), thuộc nhóm 4823, mã số 4823.90.95.00; (ii) Chưa cắt rời thành từng chiếc, ở dạng cuộn hoặc dạng tờ hình chữ nhật, hình vuông, thuộc nhóm 4811, mã số chi tiết tuỳ thuộc vào mức tráng, thấm, tẩm, phủ, nhuộm mầu bề mặt.
Nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan đối với thuốc lá – Ngày 16 tháng 10 năm 2006, Bộ thương mại đã có Quyết định số 33/2006/QĐ-BTM về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan đối với hàng hoá có xuất xứ Campuchia với thuế suất nhập khẩu 0%.
Theo đó, thương nhân Việt Nam được nhập khẩu gạo và thuốc lá khô theo hạn ngạch thuế quan được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu bằng 0%. Riêng đối với lá thuốc lá khô, chỉ những thương nhân có giấy phép nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu để được hưởng thuế suất nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan do Bộ thương mại cấp mới được phép nhập khẩu (số lượng nhập khẩu được trừ vào giấy phép nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu do Bộ thương mại cấp).
Rà soát nhà công sở cơ quan hành chính các cấp - TTCP vừa ký Quyết định 229/2006/QÐ-TTg về yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Công sở cơ quan hành chính nhà nước cấp bộ, cần bố trí riêng biệt, hoặc tập trung thành khu gồm một số cơ quan có mối liên hệ chức năng; vị trí xây dựng phải được bố trí trên khu đất tiếp giáp với tuyến giao thông của đô thị.
Ðối với cấp tỉnh, tùy theo điều kiện cụ thể từng địa phương, việc quy hoạch xây dựng nhà công sở theo hướng UBND và HÐND bố trí ở khu vực trung tâm, trong cùng một khuôn viên, bố trí sân, vườn, cây xanh, ngoại thất, tạo sự gắn kết giữa các công trình thành một quần thể kiến trúc hài hòa với cảnh quan kiến trúc khu vực, tạo thành trung tâm hành chính của đô thị.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư tiến hành rà soát nhà công sở hiện có thuộc phạm vi quản lý của mình, đối chiếu với yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đề xuất các giải pháp theo hướng xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp hiện đại hóa, báo cáo Chính phủ trước ngày 31-12-2007.
Triển khai thi hành Luật trợ gúp pháp lý - TTCP vừa ra Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg về việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý (TGPL), có hiệu lực thi hành từ 1-1-2007.
Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành liên quan và UBND các địa phương tổ chức rà soát các văn bản hiện hành về lĩnh vực này, khẩn trương ban hành các văn bản mới để hướng dẫn thi hành luật. Trong đó, Bộ Tư pháp phải xây dựng đề án quy hoạch mạng lưới trung tâm và chi nhánh của trung tâm TGPL nhà nước; phối hợp Tòa án NDTC, Viện Kiểm sát NDTC, Bộ Công an ban hành văn bản hướng dẫn TGPL trong hoạt ng tố tụng, tạo điều kiện để luật sư và trợ giúp viên pháp lý tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
Chỉ thị cũng nhấn mạnh việc kiện toàn tổ chức, bộ máy trực tiếp làm công tác TGPL, giúp người nghèo và những người được hưởng ưu đãi về TGPL có điều kiện tiếp cận và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Thanh tra công nghiệp - Ngày 09 tháng 10 năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 117/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt ng của Thanh tra Công nghiệp.
Theo đó, Thanh tra Công nghiệp bao gồm: Thanh tra Bộ Công nghiệp và Thanh tra Sở Công nghiệp. Trong đó, Thanh tra Bộ Công nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp, thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về công nghiệp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phòng, ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật,...
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bồi thường thiệt hại tài sản nếu để mất mát hư hỏng – Ngày ngày 10 tháng 10 năm 2006, Chính phủ đã có Nghị định số 118/2006/NĐ-CP về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức. Theo đó, người có hành vi gây ra thiệt hại về tài sản phải xử lý trách nhiệm vật chất thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức xác minh, sơ bộ đánh giá thiệt hại và lập biên bản về nội dung vụ việc để làm căn cứ xem xét, xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức.
Nghị định nêu rõ, cán bộ, công chức gây ra thiệt hại về vật chất có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền. Nếu cán bộ, công chức không đủ khả năng bồi thường một lần thì sẽ bị trừ 20% tiền lương hàng tháng cho đến khi bồi thường đủ theo quyết định.
Tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi cố ý của cán bộ, công chức thì cán bộ, công chức gây mất mát, hư hỏng thiệt hại tài sản phải bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại gây ra. Nếu tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi vô ý của cán bộ, công chức thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể cơ quan, người có thẩm quyền quyết định mức và phương thức bồi thường. Trường hợp thiệt hại vật chất xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì cán bộ, công chức liên quan không phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước - Ngày 12/10/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 95/2006/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 126/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
Theo đó, khi có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh sổ kế toán và bảng cân đối kế toán theo quyết định xác định giá trị doanh nghiệp. Bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp trong thời gian tối đa là 60 ngày kể từ ngày công bố giá trị doanh nghiệp. Hạch toán đầy đủ các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện cổ phần hoá phát sinh. Thực hiện việc trích khấu hao tài sản cố định trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. Trường hợp thời gian tính từ khi nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính chi phí lãi vay để chi trả cho các nhà đầu tư theo hướng dẫn của Thông tư và việc phân phối lợi nhuận phát sinh trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với công ty nhà nước...
Về việc tính giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp, nếu DN đang thuê thì không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp. Nếu đất đã nhận giao và đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước, đất doanh nghiệp đã mua quyền sử dụng của các cá nhân, pháp nhân khác nay chuyển sang thuê đất thì chỉ tính vào giá trị doanh nghiệp các khoản chi phí làm tăng giá trị sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất như: chi phí đền bù, giải toả, san lấp mặt bằng. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức giao đất sang hình thức thuê đất trước thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần...
Trường hợp doanh nghiệp được giao đất xây dựng nhà, hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê và đã nộp tiền sử dụng đất cho ngân sách Nhà nước và trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá được giao đất xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê có sử dụng một phần diện tích đất làm các công trình phúc lợi công cộng, bàn giao cho địa phương quản lý sử dụng...
Kết thúc quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp có trách nhiệm xác định chính thức số phải nộp, quyết toán các khoản chi cho người lao ng và chi phí cổ phần hoá báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá. Trường hợp số phải nộp lớn hơn số đã nộp thì doanh nghiệp nộp tiếp phần còn thiếu về Quỹ. Trường hợp số phải nộp nhỏ hơn số đã nộp thì doanh nghiệp báo cáo Quỹ để Quỹ hoàn trả...
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Đánh dấu