Hoàn trả số thuế nộp thừa – Theo quy định hiện hành, khoản thu được hoàn trả không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau của đơn vị hoặc đã thực hiện bù trừ nhưng vẫn còn phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước.

Theo đó, trường hợp một công ty đã tạm nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước trong năm 2003. Do công ty làm ăn không có lãi qua các năm, khoản thu này không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phải nộp ngân sách kỳ sau thì công ty đó được hoàn lại số tiền đã nộp trên. (Theo Công văn số 1669/TCT-PCCS ngày 03 tháng 05 năm 2007 của TCT).

Thuế nhập khẩu và thủ tục khấu trừ giá trị gia tăng – Theo Công văn số 2345/TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 04 năm 2007 của TCHQ, mặt hàng ống, hộp thép không gỉ xuất khẩu không nằm trong danh mục hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Biểu thuế xuất khẩu do đó không phải nộp thuế xuất khẩu khi xuất khẩu.

Giảm thuế nhập khẩu xăng, dầu - Ngày 27 tháng 04 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 29/2007/QĐ-BTC về việc ban hành mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

Theo đó, giảm mức thuế suất thuế nhập khẩu xuống còn 5% đối với các sản phẩm dầu nhẹ và các chế phẩm, xăng ng cơ có pha chì, xăng ng cơ không pha chì kể cả loại cao cấp và dân dụng, các loại xăng ng cơ, dung môi trắng, dầu nhẹ và các dung môi chế phẩm khác để pha chế xăng (quy định trước đây mức thuế suất đối với các mặt hàng này là 10%)…

Xăng máy bay cũng áp dụng mức thuế suất mới là 5%.

Dầu hoả và dầu hoả thắp vẫn giữ nguyên mức 0%.

Mức thuế mới sẽ áp dụng cho các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 28/4/2007.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Hướng dẫn về thuế khai thác tài nguyên - Ngày 27 tháng 04 năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 42/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP và 147/2006/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CPquy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi).

Theo đó, đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thì sản lượng tài nguyên thương phẩm để tính thuế là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo...).

Đối với loại tài nguyên không thể xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, hàm lượng tạp chất lớn, thì sản lượng tài nguyên để tính thuế được xác định trên số lượng, trọng lượng hay khối lượng từng chất thu được do sàng tuyển, phân loại.

Đối với loại tài nguyên khai thác, chưa bán ra ngay mà đưa vào để tiếp tục sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ khác nếu không trực tiếp xác định được sản lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế được căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và định mức tiêu hao tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.

Trường hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu ng, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200 triệu đồng và khó khăn trong việc quản lý thì có thể thực hiện khoán số lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Đăng ký hành nghề làm thủ tục về thuế­ - Theo quy định hiện hành, điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là: (i) Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; (ii) Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.


Trường hợp một doanh nghiệp đăng ký hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì phải bổ sung ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải có ít nhất 2 nhân viên có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Bộ tài chính (Tổng cục Thuế) cấp. (Theo Công văn số 1605/TCT-PCCS ngày 25 tháng 04 năm 2007 của TCT).

Hoàn thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, có sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau: Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt ng, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản được hoàn có giá trị lớn hơn 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý.

Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt ng sản xuất kinh doanh, chưa phát sinh thuế đầu ra, thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm dương lịch. (Theo Công văn số 1612/TCT-PCCS ngày 27 tháng 04 năm 2007 của TCT).

Hoàn thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đẻ điều kiện và thủ tục sau: (i) Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá (đối với trường hợp gia công hàng hoá), cung ứng dịch vụ ho tổ chức, cá nhân nước ngoài; (ii) Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu; (iii) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hang; Hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất…

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu bị khách hàng nước ngoài phạt vì hàng trễ hạn nên số tiền nhận được bằng việc thanh toán qua ngân hàng thấp hơn hoá đơn xuất khẩu, thì nếu việc xử lý phạt này được quy định rõ trong hợp đồng và có biên bản xác nhận số tiền phạt của hai bên mua và bán; hồ sơ hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên và có bằng chứng để chứng minh doanh nghiệp bị phạt do giao hàng trễ thì doanh nghiệp được xét hoàn thuế GTGT đầu vào của lô hàng xuất khẩu. (Theo Công văn số 1623/TCT-PCCS ngày 27 tháng 04 năm 2007 của TCT).

Hoá đơn chứng từ - Luật kế toán quy định chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên và số liệu của chứng từ kế toán; Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán; Tên, địa chỉ của đơn vị hạơc cá nhân nhận chứng từ kế toán; Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ; Chữ ký, họ tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.

Phiếu chi thanh toán tiền công tác phí cho nhân viên có đầy đủ nội dung theo quy định trên phù hợp với chế công tác phí do công ty quy định thì được tính vào chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. (Theo Công văn số 1636/TCT-PCCS ngày 02 tháng 05 năm 2007 của TCT).

Thu nhập từ thanh lý TSCĐ – Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt ng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt ng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nước ngoài.

Theo đó, thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm: thu nhập chịu thuế của hoạt ng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các thu nhập chịu thuế khác (gồm thu nhập thanh lý tài sản máy móc thiết bị lạc hậu). Như vậy các khoản thu nhập chịu thuế trên cũng được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN. (Theo Công văn số 1640/TCT-PCCS ngày 02 tháng 05 năm 2007 của TCT).

Chứng từ thu phí ngân hàng - Đối với hoạt ng kinh doanh dịch vụ ngân hàng khi thu phí dịch vụ, cá Ngân hàng được sử dụng hoá đơn GTGT để cấp cho khách hàng theo một trong các hình thức sau:

Trường hợp ngân hàng sử dụng chứng từ thanh toán thu phí dịch vụ ngân hàng in bằng máy vi tính nếu đã bổ sung thêm mã số thuế, số tiền dịch vụ, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán, ký hiệu, số chứng từ, chữ ký và đóng dấu theo quy định cũng được coi là hoá đơn GTGT. Các khoản ngân hàng sử dụng chứng từ theo nội dung quy định nêu trên thì không phải làm thủ tục đăng ký số lượng sử dụng với cơ quan thuế địa phương.

Theo đó, trường hợp một ngân hàng sử dụng chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng không có đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì ngân hàng phải thu hồi và lập lại chứng từ mới có bổ sung thêm các chỉ tiêu nêu trên để khách hàng có căn cứ làm chứng từ hợp pháp khấu trừ, hoàn thuế GTGT. (Theo Công văn số 1611/TCT-PCCS ngày 27 tháng 04 năm 2007 của TCT).

Quy định về việc ký kết các điều ước quốc tế - Ngày 20 tháng 04 năm 2007, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế, quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.

Theo đó, việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế phải tuân thủ những nguyên tắc sau: Phù hợp với lợi ích quốc gia, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phù hợp với nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia và các nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế, phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên quy định về cùng một lĩnh vực; Bảo đảm tính khả thi và hiệu quả của thỏa thuận quốc tế được ký kết; Chỉ có giá trị ràng buộc đối với cơ quan đã ký kết thỏa thuận quốc tế, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý quốc tế của Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam.

Pháp lệnh có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2007.

Thực thi dân chủ ở cơ sở- Ngày 20 tháng 04 năm 2007, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

Theo đó, hằng năm, Ban thường trực UBMTTQVN cấp xã sẽ tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với chủ tịch HĐND và chủ tịch UBND cấp xã. Nếu số phiếu tín nhiệm dưới 50% số người thuộc thành phần lấy phiếu thì đề nghị HĐND cùng cấp xem xét miễn nhiệm…

Ngoài ra, chính quyền cấp xã công khai cho dân biết phương án điều chỉnh quy hoạch đất đai, quy hoạch khu dân cư, công tác tái định cư, Chức trách, nhiệm vụ của từng cán bộ công chức, Kết quả lấy phiếu tín nhiệm chủ tịch HĐND và UBND cấp xã, Quy định dân bàn và quyết định trong việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư, Quy định nhân dân giám sát đại biểu HĐND, cán bộ công chức cấp xã, cán bộ thôn, tổ dân phố và cán bộ công chức, viên chức làm việc, sinh sống trên địa bàn, giám sát quá trình thực hiện các công trình, dự án của cấp trên đầu tư trên địa bàn xã, thôn, tổ dân phố...

Pháp lệnh có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2007.

Tiền lương làm thêm giờ - Theo quy định hiện hành của Chính phủ về tiền lương đối với người lao ng làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam, thì tiền lương giờ thực trả làm căn cứ trả lương làm thêm giờ là tiền lương làm giờ thực trả của tháng mà người lao ng làm thên giờ, không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác không có tính chất lương. (Theo Công văn số 1409/LĐTBXH-TL ngày 25 tháng 04 năm 2007 của BLĐTBXH).

Trả lương theo giờ - Theo quy định hiện hành của Chính phủ về việc quy định các hình thức trả lương, trong đó có tiền lương theo tháng và tiền lương theo giờ. Doanh nghiệp được quyền lựa chọn cách trả lương cho người lao ng phù hợp với tính chất của nghề, công viẹc và tổ chức lao ng của doanh nghiệp mình. Đồng thời Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với lao ng Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam quy định mức lương tối thiểu theo tháng.

Trường hợp một doanh nghiệp chọn cách trả lương theo giờ thì phải đảm bảo mức lương thep giờ quy đổi ra tiền lương theo tháng không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. (Theo Công văn số 1408/LĐTBXH-TL ngày 25 tháng 04 năm 2007 của BLĐTBXH).

Hướng dẫn một số quy định về luật sư- Ngày 25 tháng 04 năm 2007 Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 02/2007/TT-BTP hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư.

Theo đó, cơ sở đào tạo nghề luật sư phải bảo đảm quy mô đào tạo tối thiểu 200 học viên/khoá, có số lượng giáo viên tối thiểu là 01 giáo viên/20 học viên. Giáo viên đào tạo nghề luật sư là luật sư có ít nhất 5 năm hành nghề luật sư, thẩm phán, kiểm sát viên, chuyên gia trong các lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, có uy tín nghề nghiệp, khả năng sư phạm, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, Văn bản xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc văn bản thoả thuận của cơ quan có thẩm quyền về quyền sử dụng đất lâu dài để xây dựng trường hoặc hợp đồng thuê nhà, đất (tối thiểu là 5 năm)…

Luật sư tập sự không được nhận và thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Trong trường hợp luật sư tập sự theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 đang thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng thì phải giao lại vụ, việc đó cho luật sư hướng dẫn, trong trường hợp khách hàng không đồng ý thì tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư hướng dẫn hành nghề và khách hàng thoả thuận giải quyết…

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.